WACC Là Gì Và Công Thức Tính, Ý Nghĩa Của WACC

Với nền kinh tế phát triển như hiện nay, trong lĩnh vực kinh doanh thì WACC là một thuật ngữ kinh tế mà các doanh nghiệp cần biết và nắm rõ. Nhưng không phải ai cũng biết cũng như hiểu rõ về khái niệm, ý nghĩa của wacc. Vì vậy bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu được rõ hơn về WACC là gì và cách thức tính cùng với ý nghĩa của wacc.

  1. Khái niệm

WACC là từ viết tắt của từ tiếng anh là “Weighted Average Cost of Capital” được dịch sang nghĩa tiếng việt là “chi phí sử dụng vốn bình quân”. WACC là chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp ở các nguồn như là trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phổ thông và các khoản nợ bất kì ngắn hạn hay dài hạn nào khác. Doanh nghiệp sẽ tính toán từng loại chi phí theo tỉ lệ chiết khấu dựa trên tỉ trọng các loại vốn mà doanh nghiệp đã và đang sử dụng.

  • Công thức WACC

Công thức tính chi phí sử dụng vốn bình quân WACC như sau:

WACC = (E/(E+D)) x Ke + (D/(E+D)) x Kd x (1-t)

Trong đó:

WACC là chi phí sử dụng vốn bình quân.

E là giá trị thị trường của vốn cổ phần hay vốn chủ sở hữu.

D là giá trị thị trường tổng vốn vay của doanh nghiệp.

Ke là chi phí sử dụng của vốn cổ phần hay vốn chủ sở hữu.

Kd là chi phí tổng nợ vốn vay.

t là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

  • WACC sử dụng để làm gì

WACC hay chi phí vốn bình quân giữ vai trò là phân tích dòng tiền tỷ lệ chiết khấu có thể áp dụng cho các dòng tiền tương lai để tính giá trị hiện tại thuần của một doanh nghiệp. Nó cũng sử dụng nhằm mục đích như một tỉ lệ mà các nhà đầu tư có thể dùng đánh giá hiệu suất hay cơ hội đầu tư vào doanh nghiệp, cũng có thể coi như là chi phí cơ hội của doanh nghiệp. Một nhà đầu tư hay doanh nghiệp thường sử dụng WACC như là một đánh giá về việc có nên đầu tư hay không. WACC của doanh nghiệp như là tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu hay một lợi tức có thể chấp nhận được mà nhà nhà đầu tư có thể nhận được từ doanh nghiệp. Để đưa ra quyết định đầu tư một khoản vào doanh nghiệp và mang lại lợi nhuận nhà đầu tư chỉ cần trừ WACC ra khỏi tỷ lệ phần trăm lợi nhuận của doanh nhiệp.

Ngoài ra, WACC được sử dụng như là một sự kiểm tra thực tế mang lại nhiều lợi ích cho nhà đầu tư.Và WACC giúp nhà đầu tư hiểu tầm quan trọng cũng như tính hữu ích khi nhà đầu tư nhìn thấy trong báo cáo của các doanh nghiệp về chứng khoáng.

  • Ý nghĩa của WACC

Khi tính toán được WACC, chủ đầu tư có thể nắm được chi phí cần tốn bao nhiêu cho mỗi đồng tài trợ cho doanh nghiệp. Nợ của chủ sở hữu và vốn chủ sở hữu được xem như là hai thành phần góp phần tạo ra nguồn vốn của từng doanh nghiệp.

Chủ sở hữu vốn và người cho vay đều mong rằng sẽ nhận được một số lợi nhuận nhất định nhờ vào việc họ đã bỏ ra một số tiền hay vốn mà đã bỏ ra để đầu tư muốn có được lợi nhuận nhất định trên vốn hay số tiền họ đã bỏ ra. Bởi chi phí vốn chính là lợi nhuận mà chủ nợ, chủ sở hữu vốn thường sẽ mong đợi và WACC sẽ chỉ ra được phần lợi nhuận mà người cho vay cùng với chủ sở hữu vốn có thể nhận được như mong đợi.

Trong các doanh nghiệp giám đốc thường sẽ sử dụng WACC trong nội bộ để suy xét và tính toán đánh giá để đưa ra quyết định, chẳng hạn là xác định về tính khả thi của kinh tế liên quan việc sáp nhập và mang lại những cơ hội mở rộng thêm nhiêu điều khác của doanh nghiệp. Cũng có thể xem WACC như là tỷ lệ chiết khấu cần được dùng cho dòng tiền cùng với sự mang lại rủi ro tương tự như của doanh nghiệp nói chung.

Nếu có trường hợp xảy ra là cơ hội đầu tư đem lại tỉ lệ hoàn vốn nội bộ thấp hơn so với chi phí dùng vốn bình quân WACC của nó thì không nên đầu tư vào dự án và doanh nghiệp nên mua cổ phiếu của mình hay chi trả cổ tức.

Bài viết trên đây chắc đã giúp bạn hiểu rõ ràng hơn WACC là gì và cách tính và ý nghĩa của WACC đem lại.Việc tính đúng WACC sẽ giúp doanh nghiệp quyết định và đưa ra đánh giá có nên đầu tư hay không và tạo ra được lợi nhuận và giúp tăng trưởng kinh tế đất nước.